Tarot & Astro: Hành Tinh
Người Hy Lạp cổ đại gọi các thiên thể di chuyển trên các tầng trời là “hành tinh” – mang nghĩa là “kẻ lang thang” – để phân biệt với các ngôi sao cố định. Trên góc độ địa tâm (tức là đứng tại Trái Đất quan sát), thì Mặt Trời cũng là một trong những kẻ lang thang trên bầu trời. Dĩ nhiên, với khoa học thiên văn phát triển ngày nay, chúng ta biết Trái Đất có một quỹ đạo chạy quanh Mặt Trời, và Mặt Trời cũng là một ngôi sao sáng, tuy nhiên để dễ phân biệt trong Chiêm Tinh, các nhà chiêm tinh học vẫn gọi Mặt Trời là hành tinh.
Chiêm Tinh Học hiện đại ngày nay đã phát triển thêm rất nhiều thiên thể khác trên bầu trời để đại diện cho nhiều khía cạnh ẩn khuất trong tính cách con người. Tuy nhiên, trong hệ thống đối ứng với Tarot, chúng ta chỉ sử dụng 10 hành tinh được phát hiện đầu tiên trong Hệ Mặt Trời.
Dưới đây là bảng thống kê 10 hành tinh cùng ký hiệu và ý nghĩa sơ bộ của nó. Tốt nhất bạn nên ghi nhớ hình ảnh ký hiệu để có thể tham khảo những chương sau xuyên suốt hơn.
Sun (Mặt Trời) |
Mặt Trời gần như là biểu tượng hình ảnh xuất hiện trong tất cả mọi thần thoại, truyện cổ tích dân gian trên thế giới. Với ý nghĩa quan trọng của nó trong cuộc sống, hành tinh này luôn có nhu cầu thể hiện tầm quan trọng của bản thân, cũng như tính độc đáo duy nhất. Tại đây, người ta tìm kiếm niềm vui, ý nghĩa sống, lý tưởng theo đuổi hoặc những phẩm chất khiến họ cảm thấy ngưỡng mộ. Cũng nơi đây, chúng ta tìm thấy động lực và năng lượng để tận hưởng những giây phút có ý nghĩa trong cuộc sống.
Chu kỳ Trái Đất quanh Mặt trời: 365.25 ngày
Moon (Mặt Trăng) |
Với quỹ đạo xoay quanh Trái Đất khá gần với chu kỳ kinh nguyệt và chu kỳ mang thai của người phụ nữ, Mặt Trăng được đại diện cho phái nữ, tính âm, những cư chỉ chăm sóc dịu dàng, mềm mỏng cùng trực giác mạnh mẽ. Mặt Trăng luôn đưa chúng ta về với cảm giác an toàn, bình an, luôn có cơ chế phản hồi với những cảnh báo từ xunh quanh nên nó sẽ luôn hoạt động trong những tình huống chông chênh, nguy hiểm.
Chu kỳ: 27.32 ngày
Mercury (Sao Thủy) |
Sao Thủy tượng trưng cho tư duy, trí tuệ, cách một người xử lý thông tin và ý thức của một người. Nó đại diện cho ngôn ngữ nói và viết, cho giao tiếp, đánh giá, quá trình học hỏi và các kỹ năng.
Chu kỳ: 88 ngày
Venus (Sao Kim) |
Sao Kim mang đến động lực để chúng ta hướng đến cái đẹp, sự thuận mắt, nét hài hòa, tính cân nhắc. Sao Kim còn đại diện cho tình yêu bởi tình yêu giúp mọi thứ đẹp lên, tình yêu giúp chúng ta thỏa mãn, hài lòng và dễ chịu.
Chu kỳ: 225 ngày
Mars (Sao Hỏa) |
Hỏa Tinh đại diện cho năng lượng và động lực của một cá nhân, sự can đảm, quyết đoán, cho khoảng trời tự tại của những phát kiến bồng bột. Nó còn thể hiện tính sẵn sàng hành động, cách mà cá nhân làm việc cũng như gây hấn.
Chu kỳ: 1,9 năm
Jupiter (Sao Mộc) |
Sao Mộc tìm kiếm giá trị của niềm tin, sự trung thành, tính nhất quán. Nó tạo điều kiện cho chúng ta truyền đi, mở rộng, khuếch đại những niềm tin ấy nhằm tạo cơ hội cho năng lượng phát triển. Ở điểm Sao Mộc, chúng ta tìm kiếm những giá trị đạo đức, những con đường có tiềm năng, những giá trị nhất quán mang sức ảnh hưởng vĩ đại.
Chu kỳ: 11,9 năm
Saturn (Sao Thổ) |
Sao Thổ cho chúng ta biết phương thức trải nghiệm thực tế, khi chúng ta vấp phải sự chống cự và nhận ra giới hạn của mình. Nó đại diện những luật lệ và quy tắc mà chúng ta cần phải tuân theo, nó cắt bỏ những thừa thãi, mang đến tính hiệu quả và những kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Nó giống như người thầy già nghiêm khắc nhưng vững chãi.
Chu kỳ: 29,5 năm
Uranus (Sao Thiên Vương) |
Sao Thiên Vương mang đến những tiềm năng không giới hạn, mở ra chân trời tự do cho mọi thứ chúng chạm đến, chúng phá vỡ mọi rào cản và lập nên những trào lưu mới. Sao Thiên Vương mở ra tương lai, hứa hẹn mọi khả năng đều có thể, khuyến khích chúng ta theo đuổi những giấc mơ xa vời, làm những điều không ai ngờ được, tạo nên một phong cách mới, độc đáo và riêng biệt.
Chu kỳ: 84 năm
Neptune (Sao Hải Vương) |
Hành tinh này đem lại cho chúng ta siêu giác quan, mở ra cánh cửa đến với những trải nghiệm huyền bí và sự tiên nghiệm. Sao Hải Vương liên quan đến những giấc mơ, ảo mộng, nó liên quan đến trí tưởng tượng bay bổng, đến thuốc kích thích và tất cả mọi loại thực tại hư ảo. Sao Hải Vương khuyến khích chúng ta dám mơ những giấc mơ không tưởng, và đánh lừa chúng ta bằng những làn sương khói ảo ảnh không tồn tại. Nó giúp xoa dịu khó khăn, chữa lành nỗi đau, tha thứ và buông bỏ.
Chu kỳ: 165 năm
Pluto (Sao Diêm Vương) |
Sao Diêm Vương đưa chúng ta đối diện với sự khiếm khuyết, bù đắp nó là không bao giờ đủ, trừ khi bạn phải trải qua quá trình biến đổi – thay đổi hoàn toàn năng lượng tại vị trí ấy. Tại vị trí này, chúng ta bắt gặp những đòi hỏi liên tục, những thử thách không thể lường trước, cũng như khả năng chịu đựng dường như vô hạn.
Chu kỳ: 248 năm
Earth (Trái Đất) |
Với hành tinh này, chúng ta thường quên lãng và nhất là trong Chiêm Tinh Học theo thuyết Địa Tâm, người ta không hiển thị nó trên bản đồ sao, vì thế cũng không nhiều người để ý đến nó. Nhưng ảnh hưởng của nó vẫn luôn tồn tại, và nó nhắc nhở chúng ta về những việc làm thiết thực giúp chúng ta hòa mình với cuộc sống trần tục, môi trường thiên nhiên, cảm nhận những giác quan một cách tinh tế nhất và vận dụng những “kho báu” mà Chúa Trời đã trao tặng cho mỗi chúng ta.
Vulcan |
Vulcan rất gần với Mặt Trời, đại diện cho những phẩm chất sáng giá mà phải qua một quá trình tôi luyện khắc khổ mới đạt được. Tại điểm này, chúng ta thường quên đi những vụn vặt, ham muốn cá nhân tầm thường để hướng về những lý tưởng cao đẹp. Cả Vulcan và Trái Đất đều chỉ xuất hiện khi năng lượng của các chòm sao bước lên cấp độ 2 – khi mà một người có thể lên mức năng lượng của luân xa 4 mà từ bỏ những cảm xúc bản năng của con người, tiến lên sử dụng trí tuệ nhiều hơn.