Dreaming Way Tarot – Sách Hướng Dẫn
Bộ bài Dreaming Way Tarot khoác lên tarot truyền thống với phong cách nghệ thuật đầy tinh tế và tươi trẻ của tác giả Hàn Quốc Rome Choi. Ở bộ bài tarot tuyệt đẹp này, các nhân vật mang cá tính riêng thổi luồng sống mới vào khung cảnh và hệ thống biểu tượng của cả bộ Ẩn Chính lẫn Ẩn Phụ. Bộ bài Dreaming Way Tarot sẽ giúp bạn khám phá những ảnh hưởng của nguyên tố và số học, cũng như đưa ra những cách giải nghĩa mới mẻ cho việc giải bài của bạn.
Bộ Ẩn Chính
Trong các giải bài tarot, chúng ta thường cho rằng lá bài ngược là sự đối lập của lá bài xuôi. Nhưng, điều đó không có nghĩa là ý nghĩa của chúng ngược với nhau. Ý nghĩa của các lá bài ngược thường hàm chỉ yếu hơn hoặc mạnh hơn. Ví dụ, chúng ta nghĩ rằng lạnh là đối lập với nóng. Nhưng trên thực tế, chúng chỉ là các mức độ khác nhau của độ ấm mà thôi.
Xin vui lòng Click vào hình bên dưới để xem ý nghĩa từng lá bài.
Bộ Ẩn phụ
Đặc điểm của các bộ Ẩn phụ
Những thành phần cơ bản của con người là thân thể, thần trí và thần hồn. Thân thể có thể được chia thành vật chất và cơ thể. Thần trí có thể được chia thành cảm xúc và suy nghĩ. Thần hồn có thể chia thành linh hồn và tâm trí. Bộ Ẩn phụ của tarot liên quan đến 4 nấc cuối.
Đồng tiền có nghĩa là vật chất. Gậy có nghĩa là cơ thể. Cốc có nghĩa là cảm xúc. Kiếm có nghĩa là suy nghĩ.
Do đó, bộ Pentacles được đại diện bơi nguyên tố đất, thường diễn tả những thứ liên quan đến tài chính hay tiết kiệm. Bộ này có mang tính bảo thủ và tính nữ.
Bộ Wands được đại diện bởi lửa và liên quan đến cơ thể. Các lá bài trong bộ này thường diễn tả lòng ham muốn, niềm đam mê và sự nhiệt tình. Bộ này mang tính tiến bộ và tính nam.
Bộ Cups được đại diện bởi lửa và liên quan đến cảm xúc. Những lá bài trong bộ Cups nói về sự tha thứ hay sự thích nghi. Bộ này mang tính bảo thủ và tính nữ.
Bộ Swords được đại diện bởi nguyên tố khí, thường liên quan tới suy nghĩ. Các lá bài mang ý nghĩa về tìm kiếm các ý kiến và những tiêu chuẩn cao. Bộ này mang tính tiến bộ và tính nam.
Ý nghĩa của các con số
Giống như các bộ Ẩn phụ, mỗi số trong những là bài Pip có những tính chất riêng biệt của mình. Các tính chất này cũng giống như những sự giải thích của môn thần số phương Tây. Tuy nhiên, chúng cũng có những đặc tính khác.
- Sự tồn tại
Số 1 mang ý nghĩa về sự tồn tại của chính lá bài. Tồn tại có nghĩa là nó khác biệt với những thứ xung quanh. Nếu một thứ gì đó giống mọi thứ xung quanh nó, ta không thể chứng minh nó tồn tại. Ví dụ, ta không thể chứng minh nước tồn tại trong nước. Do đó, sự tồn tại có nghĩa là có một tính chất riêng biệt.
- Hành động đặc biệt
Số 2 như là một phản ứng hóa học khi hai số 1 gặp nhau. Sự phản ứng là khác nhau phụ thuộc vào tính chất của mỗi bộ Ẩn phụ. Ví dụ, Pentacles là đất. Nếu bạn tìm được câu trả lời cho câu hỏi “Chuyện gì sẽ xảy ra nếu hai cục đất gặp nhau?” thì bạn có thể hiểu được ý nghĩa của Pentacles. Câu trả lời là không điều gì sẽ xảy ra. Do đó, lá bài hàm nghĩa sự ổn định. Ý nghĩa của các bộ khác theo cách tương tự.
- Sự hoàn thiện đầu tiên
Sự hoàn thiện đầu tiên không phải là những thành tựu lớn, nhưng nó rất quan trọng bởi kinh nghiệm đầu tiên về sự hoàn thiện liên quan tới các bước cần thiết để dẫn tới điều gì đó đáng chú ý hơn. Sự hoàn thiện đầu tiên thường nhỏ bé, mang tính cá nhân và diễn ra trong thời gian ngắn.
- Sự bảo thủ
Để một chiếc bàn có thể đứng ổn định, bề mặt của sàn nhà cần phải bằng phẳng hoàn toàn, và bốn chân bàn phải dài bằng nhau. Do đó, số 4 đại diện cho sự ổn định, và có thể được xem là sự bảo thủ.
- Khó khăn hay thử thách
Số 5 ám chỉ cuộc đấu tranh cuối cùng bạn gặp phải trước khi tiến tới một sự phát triển hoàn toán mới. Nó đại diện cho khó khăn thử thách cuối cùng.
- Sự hoàn thiện thứ hai
Trong khi sự hoàn thiện đầu tiên là nhỏ bé và mang tính cá nhân, thì sự hoàn thiện thứ hai to lớn hơn hẳn. 1, 2, 3 liên quan đến bản chất cá nhân. Còn 4, 5, 6 thì nói về các mối quan hệ với những người khác. Số 6 có nghĩa là hoàn thiện với những người khác, và tính thế đôi bên cùng có lợi.
- Sự ảo tưởng
Số 7 liên quan tới sự ảo tưởng, sự dối trá hay những giấc mơ giữa ban ngày. Nó giống như là cố bắt lấy cầu vồng vậy. Lá bài này nói rằng bạn không nhìn thấy sự thật.
- Khởi đầu mới
Sự khởi đầu ở đây khác với sự bắt đầu của the Fool. Trong khi the Fool chỉ sự bắt đầu công việc mới mà chưa có nền tảng, thì sự khởi đầu của số 8 có nghĩa là học lại những thứ đã tồn tại. Nó có nghĩa là trở lại từ cơ bản.
- Sự hoàn thiện thứ 3
Sự hoàn thiện thứ 3 cũng là sự hoàn thiện cuối cùng, liên quan đến sự đầy đủ và hài lòng.
- Sự dư thừa
Nếu một điều gì đó là quá nhiều, có cũng có ảnh hưởng giống như là quá ít. Quá nhiều làm mọi chuyện trở nên tệ hơn. Mọi thứ đã được hoàn thành ở số 9. Vậy nên, số 10 có nghĩa là vấn đề bị gây ra bởi sự dư thừa quá mức.
Page
Page có nghĩa là người đó vẫn chưa chín chắn và thường thất bại trong việc giải quyết các vấn đề dù đã nỗ lực. Nhưng sự thất bại là nền tảng của sự trưởng thành và thay đổi.
Knight
Với mỗi Knight, các hành động khác nhau giữa phụ thuộc vào các bộ Ẩn phụ. Người đó sẽ có sự tự tin về công việc của anh ta hay cô ta. Anh ta hay cô ta rất hoạt bát, tích cực và can đảm.
Queen
The Queen là lá bài thuộc về trực giác, bà có xu hướng tập trung vào việc giúp đỡ mọi người hơn là thay đổi chính bản thân mình.
King
The King cố gắng bảo vệ những thứ sẵn có hơn là cố đạt được thành tựu mới. Ngài đề cao quyền lực và sức mạnh, và không khoan dung cho kẻ nào thách thức quyền lực của ngài.
Bộ Pentacles
Lý trí, tính nữ, bảo thủ, đất và vật chất
Pentacles liên quan tới không chỉ tiền bạc mà còn cả của cải vật chất. Lý do chúng ta khao khát tiền bạc không phải luôn là để sống một cuộc sống hoang phí. Chúng ta cần tiền để duy cuộc sống. Pentacles nói tới những thứ không thể thiếu được và sự bảo vệ. Bốn lĩnh vực mà khiến ta cảm thấy an toàn là tiền bạc (vật chất), cơ thể (sức khỏe), cảm xúc (gia đình và bạn bè) và thần trí (kiến thức và trí khôn), tất cả đều có trong Pentacles và mỗi lĩnh vực đều liên quan đến 4 bộ Ẩn phụ.
Ace of Pentacles | 2 of Pentacles |
Nghĩa xuôi: tìm kiếm sự ổn định, đầy đủ tài nguyên, công việc vững chắc, sử dụng những công cụ có sẵn. | Nghĩa xuôi: Có nhiều hơn hai công việc, làm nhiều thứ một lúc, muốn giữ tình trạng hiện tại, kẻ sống hai lòng. |
Nghĩa ngược: cảm thấy bất an, thiếu tiền bạn, công việc hay mối quan hệ không ổn định, sợ thay đổi. | Nghĩa ngược: Muốn làm nhiều công việc nhưng không có khả năng. Mất cân bằng. |
3 of Pentacles | 4 of Pentacles |
Nghĩa xuôi: Hiện tại thì đó là lợi ích, nhưng những lợi ích đó mong manh và chỉ là nhất thời; thành thạo nhưng không chuyên nghiệp | Nghĩa xuôi: Chắc chắn, không muốn chia sẻ, không có khả năng truyền đạt sự sáng tạo hay cảm xúc, sự rút lui, kháng cự thay đổi. |
Nghĩa ngược: Lợi ích rất nhỏ nhoi và đang giảm, công việc không hài lòng, làm việc thiếu hiệu quả. | Nghĩa ngược: Cố gắng tự bảo vệ bản thân nhưng tạo ra nhiều thiệt hại hơn, cẩu thả, thích ai đó nhưng không thể có một mối quan hệ. |
5 of Pentacles | 6 of Pentacles |
Nghĩa xuôi: Trạng thái tài chính kém, không khỏe mạnh, bị tổn thương, gian khổ, cảm thấy bị bỏ rơi. | Nghĩa xuôi: Xem lại cái cũ và học hỏi cái mới, gợi lại quá khứ nhưng không bị ám ảnh, liên lạc lại với người bạn hoặc người tình cũ, chăm sóc người khác. |
Nghĩa ngược: Mắc nợ, sức khỏe kém đi, tình trạng bất an kéo dài. | Nghĩa ngược: Không thể quên được vinh quang của quá khứ, khó khăn trong trang trải cuộc sống. |
7 of Pentacles | 8 of Pentacles |
Nghĩa xuôi: Tốn thời gian suy nghĩ về những gì bạn có và những gì bạn cần, phân vân về lựa chọn của mình. | Nghĩa xuôi: Học hỏi từ kinh nghiệm của cuộc sống, có những nỗ lực thực sự, tập trung vào công việc. |
Nghĩa ngược: Mong muốn có những thứ thu hút bạn nhưng không làm gì để có được nó. | Nghĩa ngược: Không cố gắng để giải quyết một vấn đề, lảng tránh trách nhiệm, thờ ơ. |
9 of Pentacles | 10 of Pentacles |
Nghĩa xuôi: Tận hưởng những thứ tốt đẹp trong cuộc sống, lịch thiệp, tự lập, tạo ra nhiều tài nguyên. | Nghĩa xuôi: Thành công về tài chính, sung túc, làm theo các nguyên tắc truyền thống, quan hệ hợp tác. |
Nghĩa ngược: Hoang phí, xa hoa, bê tha và thiếu tôn trọng. | Nghĩa ngược: Thời buổi kinh tế khó khăn, những sự đầu tư bất ngờ, mất lòng tin, sự mất mát. |
Page of Pentacles | Knight of Pentacles |
Nghĩa xuôi: hành động cho giấc mơ của mình, làm phong phú cuộc sống của mình, cam kết cho mục tiêu, thành tựu về giáo dục. | Nghĩa xuôi: Công chức, công việc ổn định, không mạo hiểm, thận trọng, cuộc sống ổn định, người hợp để cưới hơn là để hẹn hò. |
Nghĩa ngược: Học không hiệu quả, tài chính bất ổn, tiêu tiền vô nghĩa, những ý tưởng không thực tế. | Nghĩa ngược: Được trả lương hậu hĩnh nhưng không tiết kiệm được tiền do thiếu kỹ năng quản lý tài chính, công việc không ổn định, quá mạo hiểm. |
Queen of Pentacles | King of Pentacles |
Nghĩa xuôi: Sự quan tâm và nuôi dưỡng, đặt việc nuôi con trên cuộc sống bản thân, tài chính đảm bảo. Người thực tế, bà nội trợ, hy sinh để đạt được mục tiêu, nhạy cảm. | Nghĩa xuôi: Người cha tốt, ổn định, không thay đổi, bảo vệ gia đình, khuyến khích người khác. |
Nghĩa ngược: Ám ảnh về con của mình, quá tiêu tốn, cố gắng đạt được lợi ích mà không kèm theo trách nhiệm, nghi ngờ. | Nghĩa ngược: Giàu nhưng không có tiền mặt, giảm khả năng thanh toán do đầu tư quá mức, thiếu tin cậy, không ổn định. |
Bộ Wands
Cảm xúc, tính nam, tiến bộ, lửa, và thân thể
Các lá Wands thường liên quan đến nghề nghiệp hay các công việc sáng tạo, những thứ ta thấy thích thú nhất là những thứ ta làm với đam mê, sự tự tin và nhiệt huyết. Ham muốn tình dục của đàn ông cũng thuộc về các lĩnh vực của Wands.
Ace of Wands | 2 of Wands |
Nghĩa xuôi: Đam mê, tràn đầy ham muốn, ham muốn tình dục của phái nam, tràn đầy mong ước, tính hay nóng giận, tỏ ra hứng thú, có sáng kiến. | Nghĩa xuôi: Mục tiêu cao cả, cách tiếp cận độc đáo, nắm giữ quyền lực, nắm giữ cơ hội. |
Nghĩa ngược: Giảm mong ước, giảm đam mê, tài năng chưa được khai phá, mất hứng thú. | Nghĩa ngược: Mục tiêu vô nghĩa, nỗ lực không hiệu quá, bế tắc ở lề thói cũ. |
3 of Wands | 4 of Wands |
Nghĩa xuôi: Mở rộng tầm nhìn, nhìn về phía trước, suy nghĩ tiến tới, tầm nhìn xa. | Nghĩa xuôi: Các lễ hội, hoàn thành công việc, ăn mừng chiến thắng, hôn nhân, sự hân hoan, tự do. |
Nghĩa ngược: Lợi ích nhỏ và ít có ý nghĩa, tốn công vào những thứ vô nghĩa. | Nghĩa ngược: Tình thế bị áp bức, sự hạn chế, sự thờ ơ, bị kìm hãm. |
5 of Wands | 6 of Wands |
Nghĩa xuôi: Tranh cãi, lập kế hoạch, sự khó chịu, khuyến khích đấu tranh như một cách giải quyết vấn đề. | Nghĩa xuôi: Thành công với những người khác, thắng lợi của đoàn đội, xứng đáng với các giải thưởng và sự công nhận. |
Nghĩa ngược: Sự hợp tác, quay lưng lại, bỏ đấu tranh ra sau, hội nhập. | Nghĩa ngược: Sự từ chối, quá mức kiêu ngạo, sự cạnh tranh, đánh bại. |
7 of Wands | 8 of Wands |
Nghĩa xuôi: tự khẳng định mình, có chỗ đứng, chống lại sự phản đối của người khác, chịu trách nhiệm. | Nghĩa xuôi: Mọi thứ chuyển động quá nhanh, nhận được thông tin quan trọng, thực hiện ý tưởng. |
Nghĩa ngược: Theo ý kiến của đa số vì điều đó dễ hơn, trở nên bị động. | Nghĩa ngược: Mong đợi quá nhiều, chờ đến đúng thời điểm, níu kéo. |
9 of Wands | 10 of Wands |
Nghĩa xuôi: Nỗ lực dù có thất bại. Bền bỉ vượt qua sự mệt mỏi hay đau đớn. Thử thách niềm tin. Sự xác định. | Nghĩa xuôi: Sự mệt mỏi nghiêm trọng về thể chất, khó khăn quản lý mọi thứ, nỗ lực nhọc nhằn. |
Nghĩa ngược: Làm hết sức nhưng mọi thứ đang trở nên tồi tệ. Từ bỏ. Tự vệ hay ảo tưởng. Tin nhầm người. | Nghĩa ngược: Trút gánh nặng trách nhiệm, bỏ công việc cho người khác. |
Page of Wands | Knight of Wands |
Nghĩa xuôi: Tò mò, thiếu kiên nhẫn, dám thực hiện những hành động dũng cảm, nguồn cảm hứng. | Nghĩa xuôi: Tự tin, chăm chỉ, có khả năng, đam mê, hấp dẫn, tràn đầy năng lượng. |
Nghĩa ngược: Bị giữ lại bởi nghi ngờ, bỏ qua cơ hội, thiếu nhiệt huyết. | Nghĩa ngược: Không có động lực, thất vọng, thiếu khả năng, tìm kiếm sự thỏa mãn ngắn hạn. |
Queen of Wands | King of Wands |
Nghĩa xuôi: Người phụ nữ kiên định, sự chăm chỉ, ham muốn kiểm soát, độc lập, có sức sống. | Nghĩa xuôi: Dữ dội, có trách nhiệm, theo chủ nghĩa hoàn hảo, người cha khắt khe, trung tâm của sự chú ý. |
Nghĩa ngược: Tính cách mạnh mẽ, tự khẳng định bản thân mà không cân nhắn đến người khác, mạnh mẽ, chăm chỉ nhưng vô trách nhiệm. | Nghĩa ngược: Tính cách rắn rỏi, mang tính đối kháng, thẳng thắng, hung dữ. |
Bộ Cups
Cảm xúc, tính nữ, tính bảo thủ, nước, tinh thần
Bộ Cups liên quan đến những cảm xúc. Cups đơn giản mang ý nghĩa về ham muốn mạnh mẽ được hòa hợp với người khác. Niềm ham muốn gần gũi người khác đôi khi làm mờ rào cản giữa mọi người. Những khía cạnh tích cực là: lắng nghe người khác, tỏ ra khoan dung và thân thiện, và có một trái tim ấm áp. Nhưng còn có những vấn đề phân rõ sự công khai và sự riêng tư, và sự khác biệt không rõ ràng giữa những thứ gì của tôi và của bạn.
Ace of Cups | 2 of Cups |
Nghĩa xuôi: Cảm thấy tốt về ai đó, sự ấm áp, sự thân mật về mặt cảm xúc, lòng thương cảm, ấn tượng sâu sắc. | Nghĩa xuôi: Quan hệ tốt, phải lòng, bạn tâm giao, bị kéo vào, mối liên kết, sự giao tiếp. |
Nghĩa ngược: Bất hòa tâm linh, thiếu những giới hạn thích hợp, bị cảm xúc chi phối. | Nghĩa ngược: Không tương thích, cần sự cô đơn, chia rẽ. |
3 of Cups | 4 of Cups |
Nghĩa xuôi: Tình bạn, mối quan hệ thân thiết, có tính cộng đồng, hệ thống hỗ trợ, chia sẻ mục đích chung, ăn mừng. | Nghĩa xuôi: Chỉ biết tới bản thân, cảm thấy thảnh thơi, không để ý người khác, bỏ qua phước lành, không chấp nhận lời khuyên, níu giữ cảm xúc. |
Nghĩa ngược: Lẫn lộn chuyện cá nhân và công việc, rút khỏi hộ nhóm, sự đơn độc. | Nghĩa ngược: Dễ bị thuyết phục, chia sẻ, bỏ rơi sự bảo vệ của người khác, sự tham gia. |
5 of Cups | 6 of Cups |
Nghĩa xuôi: Thất vọng, tập trung vào điều sắp đến, cảm thấy có lỗi, thất bại, hối hận sâu sắc. | Nghĩa xuôi: Hoài niệm, nhớ lại quá khứ, truyền thống cá nhân, trân trọng những niềm vui đơn giản. |
Nghĩa ngược: Hài lòng, bỏ qua sức mạnh và tìm kiếm điểm yếu, e ngại sự hoàn thành. | Nghĩa ngược: Mắc kẹt ở quá khứ, dừng chân trong vinh quang, không tiến lên, lặp lại lỗi lầm, đánh mất quá khứ, sự hoài nghi. |
7 of Cups | 8 of Cups |
Nghĩa xuôi: Bị cuốn vào ảo tưởng, quá nhiều lựa chọn, thiếu tổ chức, sự quá mức. | Nghĩa xuôi: Đến lúc phải bước tiếp, từ bỏ những tình huống vô vọng, sự không hài lòng, chuyến đi, dấu hiệu của những thay đổi muộn màng, nhận ra. |
Nghĩa ngược: nhận ra tín ngưỡng là không phải thực thế, chấp nhận những vấn đề thực tế, kiềm chế, kỷ luật. | Nghĩa ngược: Mọi thứ đi vào quỹ đạo không mong muốn, không thoải mái, gặp khó khăn, không thay đổi, chối bỏ. |
9 of Cups | 10 of Cups |
Nghĩa xuôi: Tự hào bởi những gì đạt đượt, tận hưởng tình huống hiện tại, hài lòng, sự tự mãn, khoái lạc, điều ước thành sự thật. | Nghĩa xuôi: Gia đình hạnh phúc, mối quan hệ chặt chẽ, hài hòa, sự tha thứ, mối liên kết gia đình, và niềm vui. |
Nghĩa ngược: Sự giúp đỡ không đáng tin, hệ quả của lối sống buông thả, kiêu ngạo, hối hận, nhiều quá có khi lại không tốt. | Nghĩa ngược: vướng víu cảm xúc, sự kiểm soát, cuộc sống quá tải, những thay đổi. |
Page of Cups | Knight of Cups |
Nghĩa xuôi: Mở cửa trái tim, đa cảm, cơ hội cho tình yêu, sự thân mật, làm theo trực giác. | Nghĩa xuôi: Tôn trọng bạn bè và đồng nghiệp, lãng mạn, nhạy cảm, tình yêu lý tưởng, hay mơ mộng, không thực tế. |
Nghĩa ngược: quá nhân nhượng, không quả quyết, bị động, thiếu tự trọng, quá phụ thuộc. | Nghĩa ngược: Cả tin, khoa trương, dễ bị khống chế, thất thường, không biết tự kiềm chế. |
Queen of Cups | King of Cups |
Nghĩa xuôi: Người mẹ có lòng thương xót, toàn diện, biết quan tâm, bà nội trợ, thương cảm với mọi thứ, tâm linh, trực giác, tốt bụng và nhẹ nhàng. | Nghĩa xuôi: Người cha ấm áp, người đàn ông thân thiện, hình mẫu tốt, thấu hiểu, khoan dung, tài ngoại giao, rắc rối. |
Nghĩa ngược: Người mẹ thích can thiệp, hách dịch, lôi cuốn, khắt khe, quá nhạy cảm. | Nghĩa ngược: Thiếu quyết đoán, xa cách, phán xét kém, sự kiểm soát. |
Bộ Swords
Lý trí, tính nam, sự tiến bộ, khí, và tâm trí
Swords đóng vai trò là tiêu chuẩn khi quyết định điều gì đó. Khi ta phán xét, ta dựa vào các tiêu chuẩn cũng như tính hợp lý. Swords là bộ có lý trí nhất trong tất cả các bộ Ẩn phụ. Đôi khi, Swords trông phi nhân tính, lạnh lùng và ích kỷ, nhưng thật ra, các là bài đem lại hiệu quả nhất khi ta cần đưa ra quyết định và hành động mà không hối tiếc.
Ace of Swords | 2 of Swords |
Nghĩa xuôi: Phán xét đúng, lựa chọn của lý trí, hiểu biết, đối mặt với hiểm nguy. | Nghĩa xuôi: Lựa chọn khó khăn, quyết định, chối bỏ trách nhiệm, bỏ qua những cảnh báo. |
Nghĩa ngược: Phán xét lỗi nhỏ, quyết định vội vàng, phân vân. | Nghĩa ngược: Hòa giải, kết luận vội vã, đối diện thực tế phũ phàng. |
3 of Swords | 4 of Swords |
Nghĩa xuôi: Căng thẳng, sự phản bội, tin tức đáng lo ngại, nỗi sợ bệnh tật, đau lòng, sự từ chối, sự xa cách. | Nghĩa xuôi: Có một quan điểm tốt hơn, cần thời gian để chưa lành, sự suy ngẫm, nghỉ ngơi. |
Nghĩa ngược: Tránh rắc rối, tin tưởng người đã phản bội bạn, tình bạn. | Nghĩa ngược: cảm thấy muốn bùng nổ, vội vã thông qua một vấn đề trước khi tìm ra giải pháp. |
5 of Swords | 6 of Swords |
Nghĩa xuôi: Ứng cử viên sáng giá, thua một cuộc thi, bỏ qua cơ hội thăng tiến, hi sinh sự liêm chính, những động cơ ích kỷ, lợi dụng người khác. | Nghĩa xuôi: Mọi việc trở nên tốt hơn, hồi phục, vấn đề được chậm rãi giải quyết, hành trình hướng tới hi vọng. |
Nghĩa ngược: Vinh quang dựa trên nỗ lực của người khác, chiến thắng vô ích, cuộc thi mang tính thù địch, chiến thắng trống rỗng. | Nghĩa ngược: Mọi việc trở nên tốt hơn, nhưng tiến triển chậm. Tránh những cảm giác khó chịu. |
7 of Swords | 8 of Swords |
Nghĩa xuôi: Mạo hiểm kiếm lợi nhuận, tránh thử thách, đặt sở thích cá nhân lên đầu. | Nghĩa xuôi: rơi xuống bẫy, có khả năng giải quyết vấn đề nhưng không biết, cảm thấy bị hãm hại, bị hạn chế, muốn được giải cứu. |
Nghĩa ngược: Mạo hiểm nhiều nhưng kiếm được ít, đáp ứng nghĩa vụ, đối mặt với trách nhiệm. | Nghĩa ngược: Khám phá mọi sự lựa chọn, phá giải tình huống, trao quyền, tìm ra giải pháp. |
9 of Swords | 10 of Swords |
Nghĩa xuôi: Lo lắng, mất ngủ, bị quá tải bởi những suy nghĩ tiêu cực, hối hận. | Nghĩa xuôi: bị ép buộc, tự hi sinh, tâm lý bị hại, tự thương hại, chạm xuống đáy. |
Nghĩa ngược: Cực kỳ lo lắng, nghi ngờ, ảo tưởng, tê liệt, giải quyết các vấn đề đang có. | Nghĩa ngược: giải thoát, điều xấu nhất đã qua, dấu hiệu tích cực, đứng trên đỉnh thế giới. |
Page of Swords | Knight of Swords |
Nghĩa xuôi: Giữ vững thứ đúng và công bằng, hành động với sự liêm chính, vượt qua thất bại. | Nghĩa xuôi: Phán xét tốt, hách dịch, có thẩm quyền, kiêu ngạo, độc đoán. |
Nghĩa ngược: Quyết định ngu ngốc, thói vô trách nhiệm, không tự tin. | Nghĩa ngược: độc lập, không thận trọng, hung hăng, khoan dung, tài ngoại giao. |
Queen of Swords | King of Swords |
Nghĩa xuôi: Người phụ nữ có cá tính mạnh mẽ, cố giữ kiểm soát, có kinh nghiệm, độc lập, nhà hành pháp, quả quyết. | Nghĩa xuôi: Người cha công bằng, có khả năng và đáng tin cậy, tiêu chuẩn cao, có đầu óc phân tích, rõ ràng. |
Nghĩa ngược: cuồng tín, quá nhạy cảm, hung hăng, làm quá mọi việc. | Nghĩa ngược: Sự tham nhũng, đặc biệt là bao che người nhà, độc ác, và tiêu chuẩn kép. |
Trải Bài Tarot
Trải bài 5 lá Dreaming Way
Trải bài năm lá được thiết kế để giúp bạn đối mặt với những vấn đề đã khiến bạn không hài lòng. Nó cũng làm sáng tỏ những món quà mà bạn đang có trong cuộc sống để giúp bạn tập trung vào niềm vui của mình. Hãy xào bộ Dreaming Way. Lật năm lá như sau.
- Món quà hiện tại – Nguồn gốc niềm vui của bạn hiện nay là gì?
- Quá khứ – Nỗi đau nào trong quá khứ đã khiến bạn luôn bế tắc ở trong tâm trạng của một người bị hại?
- Thay đổi – Bạn cần làm gì để thay đổi cuộc sống của bạn, để nhận được tất cả sự hạnh phúc mà bạn xứng đáng?
- Ảo tưởng – Thông điệp nào bạn tự nhắn nhủ bản thân rằng bạn sẽ không bao giờ có thể tin tưởng nữa? Lời bào chưa nào đã giữ chân bạn?
- Những mơ ước – Bạn khao khát điều gì? Hãy dám ước mơ!
Sách Dreaming Way Tarot – Rome Choi
Phụ lục
Lần đầu tiên tôi biết đến tarot là vào một mùa hè năm 1997. Vào thời điểm đó, thậm chí trước khi các trang web được biết đến và sử dụng rộng rãi, một trong những người bạn của tôi đã thử khảo sát và nhận ra rằng rất nhiều người tìm kiếm thông tin về tarot. Như được thúc đẩy, tôi gia nhập một nhóm học tarot, và đó chính là sự bắt đầu mối quan hệ giữa tôi và bài tarot. Năm năm sau, tôi phải tìm một công việc sau khi tốt nghiệp đại học. Hàn Quốc đang trong cơn sốt “.net” vào thời điểm đó, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm kiếm một công việc, bởi chuyên ngành của tôi là khoa học máy tính. Nhưng tôi bị tarot hấp dẫn và tôi muốn sự nghiệp của tôi liên quan đến tarot. Trước khi tốt nghiệp, tôi đã dạy tarot cho những học sinh trình độ nghiệp dư, và bắt đầu đọc tarot cho các khách hàng một cách chuyên nghiệp.
Mong muốn cải thiện đời sống tâm linh ngoài tarot, tôi nhập học tại Đại học Phật giáo Seoul, với chuyên ngành Transpersonal Psychology (Tâm Lý Học Siêu Thể). Vào một ngày, tôi nghe một bài giảng của một thầy tu nổi tiếng khi tôi đang xem tivi. Tôi bỗng nhận ra rằng, tôi đã có tất cả mọi thứ tôi muốn, và tôi không còn gì để theo đuổi. Sự nhận thức đó đã hoàn toàn thay đổi cuộc đời tôi. Tôi tìm thấy hạnh phúc, và có thể hiểu rõ những vấn đề từ khách hàng của tôi một cách rõ ràng hơn. Khi tôi hiểu con người hơn, tôi càng hiểu tarot và dùng nó như công cụ để giúp mọi người. Tôi cũng nhận ra rằng không ai sinh ra đã là quỷ dữ, và tôi nên chấp nhận con người với chính bản chất của họ. Tôi bắt đầu kết hợp cái nhìn đó vào bài giảng của tôi.
Sau đó, cuộc sống của những học sinh của tôi, cũng như cuộc sống của chính tôi, bắt đầu thay đổi. Họ bắt đầu yêu bản thân hơn và sống tốt hơn. Họ đón nhận cuộc sống của mình, và không ghét mọi người xung quanh. Họ đều hiểu rằng, chúng ta không trở nên hạnh phúc, mà hơn thế, chúng ta đang hạnh phúc. Tôi cố gắng mang thông điệp này vào Dreaming Way Tarot. Thay vì tìm kiếm hạnh phúc, hãy thử đón nhận những khoảnh khắc hạnh phúc trong cuộc sống của bạn .
Rome Choi
Xin lưu ý đây là bản dịch tham khảo, không mang tính chất thương mại. Người đọc vui lòng cân nhắc trước khi quyết định in ra.